Chào M.n Hôm nay hãy Cùng www.itvn360.com tìm hiểu Một Số giao thức quan trọng trong an ninh mạng nha
UDP (User Datagram Protocol) là một trong những giao thức của TCP/IP. UDP được sử dụng để gởi các datagram (gói tin) đến các máy tính khác. Nó không cung cấp sự tin cậy và thứ tự truyền nhận như TCP; các gói dữ liệu có thể đến không đúng thứ tự hoặc bị mất mà không có thông báo.
1. Tìm hiểu về địa chỉ Broadcast:
1.1. Tín hiệu Broadcast:
Trong việc truyền thông tin giữa các máy tính trong mạng Broadcast, đây là một tín hiệu được gởi từ một máy tính đến tất cả các máy tính khác.
1.2. Collision Domain:
Miền xung đột được định nghĩa là các đoạn mạng Ethernet hay Fast Ethernet nằm giữa một cặp Bridge hay các thiết bị tầng 2 (layer 2) khác. Trong miền xung đột, một thiết bị gởi tín hiệu đến Hub thì tất cả các thiết bị khác đều nhận được.
Các Hub mở rộng Collision domain, trong khi đó các Bridge và Switch tạo ra các Collision domain.
1.3. Broadcast Domain:
Miền quảng bá (Broadcast Domain) là một vùng, trong đó thông tin được gởi đến tất cả các thiết bị được kết nối. Thiết bị giới hạn miền quảng bá là các Router. Và cũng chính Router tạo ra các miền quảng bá.
Như vậy mỗi một giao diện (interface) của Router là một Broadcast domain. Một Broadcast domain có thể gồm nhiều Collision domain.
Ví dụ Ethernet LAN (Local Area Network) là các miền quảng bá, mọi thiết bị kết nối vào mạng LAN đều có thể gởi thông tin tới các thiết bị khác trong mạng. Ngoài ra, các thiết bị như Repeater, Hub chúng mở rộng mạng LAN tức là mở rộng miền quảng bá. Các thiết bị như Bridge, Switch làm nhiệm vụ kết nối các LAN với nhau nên chỉ mở rộng miền quảng bá chứ không ngăn được các broadcast domain.
1.4. Địa chỉ IP Broadcast:
Một địa chỉ IP broadcast là một địa chỉ IP không được gán cho bất kỳ máy tính nào (invalid host IP). Nó chỉ là một quy ước để định nghĩa rằng, khi muốn gởi gói tin đến tất cả các máy trong một subnet nào đó thì phải gởi đến địa chỉ broadcast của subnet đó.
Ví dụ:
Muốn gởi thông tin broadcast đến toàn bộ các máy trong subnet 192.168.1.0/24, bạn chỉ cần gởi một gói tin đến địa chỉ IP 192.168.1.255 (địa chỉ IP broadcast), tức là tạo gói IP có địa chỉ IP đích là 192.168.1.255 rồi gởi đi. Hệ điều hành sẽ tự tạo khung (frame) cho MAC broadcast.
Có 2 loại địa chỉ broadcast:
♦ Địa chỉ broadcast trong Subnet.
♦ Địa chỉ 255.255.255.255. Đây là broadcast của tất cả các Subnet IP, nếu một máy gởi gói tin đến địa chỉ 255.255.255.255, có nghĩa là gói tin được gởi đến mọi máy, ở mọi Subnet. Gởi đến được hay không còn tùy thuộc vào thiết bị giữa hai Subnet có cho phép nó đi qua không.
2. Một số địa chỉ truyền tin:
2.1. Địa chỉ Unicast:
Địa chỉ Unicast là địa chỉ định hướng, được gán chomỗi giao diện (interface) đơn và được sử dụng để nhận dạng một Host cụ thể.
Cụ thể hơn, địa chỉ Unicast là các địa chỉ IP thuộc các lớp A, B, C mà trong quá trình truyền hay nhận dữ liệu chỉ xảy ra giữa hai điểm nguồn và đích.
Tín hiệu Unicast là tín hiệu được gởi từ máy tính này đến máy tính khác, hay nói cách khác, đây là tín hiệu được gởi từ điểm đến điểm (point – to – point).
2.2. Địa chỉ Multiast:
Địa chỉ Multicast cũng được gọi là địa chỉ định hướng, nó được gán cho một nhóm các giao diện (interface) và được sử dụng để nhận dạng tập hợp các nhóm (một nhóm gồm nhiều máy tính).
Cụ thể, địa chỉ Multicast thuộc địa chỉ IP lớp D (244.0.0.0 – 239.0.0.0) và được dùng để phục vụ cho các ứng dụng đặc biệt. Các ứng dụng này gởi thông tin cùng một lúc cho nhiều thiết bị khác nhau. Ví dụ như DHCP Server gởi thông tin cho nhiều máy tính để cấp các thông tin về địa chỉ IP, Default gateway, DNS, …
3. Giao thức UDP:
UDP (User Datagram Protocol) là một trong những giao thức của TCP/IP. UDP được sử dụng để gởi các datagram (gói tin) đến các máy tính khác. Nó không cung cấp sự tin cậy và thứ tự truyền nhận như TCP; các gói dữ liệu có thể đến không đúng thứ tự hoặc bị mất mà không có thông báo. Tuy nhiên UDP gởi nhanh và hiệu quả hơn đối với các gói tin kích thước nhỏ và có yêu cầu khắt khe về thời gian.
Do bản chất không trạng thái nên nó hữu dụng đối với việc trả lời các truy vấn nhỏ với số lượng lớn người yêu cầu. UDP thường sử dụng trong các ứng dụng như: DNS (Domain Name System), ứng dụng Streaming Media, Voice Over IP, Trivial File Transfer Protocol (TFTP) và game trực tuyến.
4. Hệ thống tên miền DNS:
DNS (Domain Name System): Là một hệ thống phân giải tên miền được phát triển vào năm 1984.
Để giúp người sử dụng tương tác với trình duyệt một cách thuận lợi và dễ dàng, DNS sẽ phân giải một địa chỉ IP thành tên miền dễ nhớ. Nhưng máy tính lại không hiểu được tên miền, vì thế để giúp máy tính làm việc, DNS sẽ phân giải tên miền thành địa chỉ IP.
DNS hoạt động thông qua hai giao thức TCP và UDP và luôn lắng nghe ở cổng 53.
5. Giao thức DHCP:
♦ Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP): Là một giao thức được cài đặt và cấu hình trên cả Client và Server.
♦ DHCP Server: Là một máy chủ quản lý và cấp phát địa chỉ IP, được sử dụng để quản lý danh sách các địa chỉ IP, đồng thời nó luôn ở trạng thái lắng nghe các kết nối từ DHCP Client. Khi có một yêu cầu từ phía DHCP Client, nó sẽ kiểm tra trong cơ sở dữ liệu của nó để biết các địa chỉ IP nào chưa dùng và cấp cho DHCP Client một địa chỉ.
♦ DHCP Client: Là một loại DHCP được cài đặt và cấu hình trên máy khách (client). Nó có chức năng gởi yêu cầu đến DHCP Server và nhận địa chỉ được cấp về để sử dụng.
6. Giao thức FTP:
File Transfer Protocol (FTP): Là giao thức truyền tin, thường được dùng để trao đổi tập tin qua mạng lưới truyền thông dùng giao thức TCP/IP. FTP hoạt động cần có ít nhất hai máy tính, một máy chủ (FTP Server) và một máy khách (FTP Client).
FTP Server dùng để chạy phần mềm cung cấp dịch vụ FTP và lắng nghe yêu cầu về dịch vụ của máy tính khác trên mạng.
FTP Client là máy khách chạy phần mềm FTP dành cho người sử dụng dịch vụ.
Khi hai máy đã kết nối với nhau, FTP Client có thể xử lý một số thao tác về tập tin, như tải tập tin lên FTP Server, tải tập tin từ FTP Server xuống máy của mình, đổi tên tập tin hoặc xóa tập tin ở FTP Server. FTP Client sẽ kết nối đến FTP Server thông qua cổng mặc định 21.
7. Giao thức HTTP:
HyperText Transfer Protocol (HTTP): Là giao thức truyền tin siêu văn bản. Được dùng để liên hệ thông tin giữa Web Server và trình duyệt Web (Web browser).
Trình duyệt Web và Web Server liên lạc với nhau thông qua cổng mặc định 80.
8. Giao thức POP3:
Post Office Protocol Version 3 (POP3): Là một giao thức dùng để tãi thư điện tử từ Mail Server về máy tính, thông qua kết nối TCP/IP. Trình duyệt Mail Client sẽ kết nối đến Mail Server để nhận thư thông qua cổng mặc định 110 của giao thức POP3.
POP3 và IMAP4 (Internet Message Access Protocol) là hai gia thức internet thông dụng nhất dùng để nhận email.
9. Giao thức SMTP:
Simple Mail Transfer Protocol (SMTP): Là giao thức truyền thư đơn giản, được sử dụng để truyền nội dung thư điện tử từ Mail Server này đến Mail Server khác. Nó thực hiện nhiệm vụ truyền thư giữa các Mail Server thông qua cổng mặc định 25.
UDP (User Datagram Protocol) là một trong những giao thức của TCP/IP. UDP được sử dụng để gởi các datagram (gói tin) đến các máy tính khác. Nó không cung cấp sự tin cậy và thứ tự truyền nhận như TCP; các gói dữ liệu có thể đến không đúng thứ tự hoặc bị mất mà không có thông báo.
1. Tìm hiểu về địa chỉ Broadcast:
1.1. Tín hiệu Broadcast:
Trong việc truyền thông tin giữa các máy tính trong mạng Broadcast, đây là một tín hiệu được gởi từ một máy tính đến tất cả các máy tính khác.
1.2. Collision Domain:
Miền xung đột được định nghĩa là các đoạn mạng Ethernet hay Fast Ethernet nằm giữa một cặp Bridge hay các thiết bị tầng 2 (layer 2) khác. Trong miền xung đột, một thiết bị gởi tín hiệu đến Hub thì tất cả các thiết bị khác đều nhận được.
Các Hub mở rộng Collision domain, trong khi đó các Bridge và Switch tạo ra các Collision domain.
1.3. Broadcast Domain:
Miền quảng bá (Broadcast Domain) là một vùng, trong đó thông tin được gởi đến tất cả các thiết bị được kết nối. Thiết bị giới hạn miền quảng bá là các Router. Và cũng chính Router tạo ra các miền quảng bá.
Như vậy mỗi một giao diện (interface) của Router là một Broadcast domain. Một Broadcast domain có thể gồm nhiều Collision domain.
Ví dụ Ethernet LAN (Local Area Network) là các miền quảng bá, mọi thiết bị kết nối vào mạng LAN đều có thể gởi thông tin tới các thiết bị khác trong mạng. Ngoài ra, các thiết bị như Repeater, Hub chúng mở rộng mạng LAN tức là mở rộng miền quảng bá. Các thiết bị như Bridge, Switch làm nhiệm vụ kết nối các LAN với nhau nên chỉ mở rộng miền quảng bá chứ không ngăn được các broadcast domain.
1.4. Địa chỉ IP Broadcast:
Một địa chỉ IP broadcast là một địa chỉ IP không được gán cho bất kỳ máy tính nào (invalid host IP). Nó chỉ là một quy ước để định nghĩa rằng, khi muốn gởi gói tin đến tất cả các máy trong một subnet nào đó thì phải gởi đến địa chỉ broadcast của subnet đó.
Ví dụ:
Muốn gởi thông tin broadcast đến toàn bộ các máy trong subnet 192.168.1.0/24, bạn chỉ cần gởi một gói tin đến địa chỉ IP 192.168.1.255 (địa chỉ IP broadcast), tức là tạo gói IP có địa chỉ IP đích là 192.168.1.255 rồi gởi đi. Hệ điều hành sẽ tự tạo khung (frame) cho MAC broadcast.
Có 2 loại địa chỉ broadcast:
♦ Địa chỉ broadcast trong Subnet.
♦ Địa chỉ 255.255.255.255. Đây là broadcast của tất cả các Subnet IP, nếu một máy gởi gói tin đến địa chỉ 255.255.255.255, có nghĩa là gói tin được gởi đến mọi máy, ở mọi Subnet. Gởi đến được hay không còn tùy thuộc vào thiết bị giữa hai Subnet có cho phép nó đi qua không.
2. Một số địa chỉ truyền tin:
2.1. Địa chỉ Unicast:
Địa chỉ Unicast là địa chỉ định hướng, được gán chomỗi giao diện (interface) đơn và được sử dụng để nhận dạng một Host cụ thể.
Cụ thể hơn, địa chỉ Unicast là các địa chỉ IP thuộc các lớp A, B, C mà trong quá trình truyền hay nhận dữ liệu chỉ xảy ra giữa hai điểm nguồn và đích.
Tín hiệu Unicast là tín hiệu được gởi từ máy tính này đến máy tính khác, hay nói cách khác, đây là tín hiệu được gởi từ điểm đến điểm (point – to – point).
2.2. Địa chỉ Multiast:
Địa chỉ Multicast cũng được gọi là địa chỉ định hướng, nó được gán cho một nhóm các giao diện (interface) và được sử dụng để nhận dạng tập hợp các nhóm (một nhóm gồm nhiều máy tính).
Cụ thể, địa chỉ Multicast thuộc địa chỉ IP lớp D (244.0.0.0 – 239.0.0.0) và được dùng để phục vụ cho các ứng dụng đặc biệt. Các ứng dụng này gởi thông tin cùng một lúc cho nhiều thiết bị khác nhau. Ví dụ như DHCP Server gởi thông tin cho nhiều máy tính để cấp các thông tin về địa chỉ IP, Default gateway, DNS, …
3. Giao thức UDP:
UDP (User Datagram Protocol) là một trong những giao thức của TCP/IP. UDP được sử dụng để gởi các datagram (gói tin) đến các máy tính khác. Nó không cung cấp sự tin cậy và thứ tự truyền nhận như TCP; các gói dữ liệu có thể đến không đúng thứ tự hoặc bị mất mà không có thông báo. Tuy nhiên UDP gởi nhanh và hiệu quả hơn đối với các gói tin kích thước nhỏ và có yêu cầu khắt khe về thời gian.
Do bản chất không trạng thái nên nó hữu dụng đối với việc trả lời các truy vấn nhỏ với số lượng lớn người yêu cầu. UDP thường sử dụng trong các ứng dụng như: DNS (Domain Name System), ứng dụng Streaming Media, Voice Over IP, Trivial File Transfer Protocol (TFTP) và game trực tuyến.
4. Hệ thống tên miền DNS:
DNS (Domain Name System): Là một hệ thống phân giải tên miền được phát triển vào năm 1984.
Để giúp người sử dụng tương tác với trình duyệt một cách thuận lợi và dễ dàng, DNS sẽ phân giải một địa chỉ IP thành tên miền dễ nhớ. Nhưng máy tính lại không hiểu được tên miền, vì thế để giúp máy tính làm việc, DNS sẽ phân giải tên miền thành địa chỉ IP.
DNS hoạt động thông qua hai giao thức TCP và UDP và luôn lắng nghe ở cổng 53.
5. Giao thức DHCP:
♦ Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP): Là một giao thức được cài đặt và cấu hình trên cả Client và Server.
♦ DHCP Server: Là một máy chủ quản lý và cấp phát địa chỉ IP, được sử dụng để quản lý danh sách các địa chỉ IP, đồng thời nó luôn ở trạng thái lắng nghe các kết nối từ DHCP Client. Khi có một yêu cầu từ phía DHCP Client, nó sẽ kiểm tra trong cơ sở dữ liệu của nó để biết các địa chỉ IP nào chưa dùng và cấp cho DHCP Client một địa chỉ.
♦ DHCP Client: Là một loại DHCP được cài đặt và cấu hình trên máy khách (client). Nó có chức năng gởi yêu cầu đến DHCP Server và nhận địa chỉ được cấp về để sử dụng.
6. Giao thức FTP:
File Transfer Protocol (FTP): Là giao thức truyền tin, thường được dùng để trao đổi tập tin qua mạng lưới truyền thông dùng giao thức TCP/IP. FTP hoạt động cần có ít nhất hai máy tính, một máy chủ (FTP Server) và một máy khách (FTP Client).
FTP Server dùng để chạy phần mềm cung cấp dịch vụ FTP và lắng nghe yêu cầu về dịch vụ của máy tính khác trên mạng.
FTP Client là máy khách chạy phần mềm FTP dành cho người sử dụng dịch vụ.
Khi hai máy đã kết nối với nhau, FTP Client có thể xử lý một số thao tác về tập tin, như tải tập tin lên FTP Server, tải tập tin từ FTP Server xuống máy của mình, đổi tên tập tin hoặc xóa tập tin ở FTP Server. FTP Client sẽ kết nối đến FTP Server thông qua cổng mặc định 21.
7. Giao thức HTTP:
HyperText Transfer Protocol (HTTP): Là giao thức truyền tin siêu văn bản. Được dùng để liên hệ thông tin giữa Web Server và trình duyệt Web (Web browser).
Trình duyệt Web và Web Server liên lạc với nhau thông qua cổng mặc định 80.
8. Giao thức POP3:
Post Office Protocol Version 3 (POP3): Là một giao thức dùng để tãi thư điện tử từ Mail Server về máy tính, thông qua kết nối TCP/IP. Trình duyệt Mail Client sẽ kết nối đến Mail Server để nhận thư thông qua cổng mặc định 110 của giao thức POP3.
POP3 và IMAP4 (Internet Message Access Protocol) là hai gia thức internet thông dụng nhất dùng để nhận email.
9. Giao thức SMTP:
Simple Mail Transfer Protocol (SMTP): Là giao thức truyền thư đơn giản, được sử dụng để truyền nội dung thư điện tử từ Mail Server này đến Mail Server khác. Nó thực hiện nhiệm vụ truyền thư giữa các Mail Server thông qua cổng mặc định 25.
ConversionConversion EmoticonEmoticon